CẤU TRÚC Because - Cấu trúc, cách dùng Because, Because of

Mục lục [Ẩn]

  • 1. Cấu trúc ngữ pháp của because và because of
    • 1.1. Cấu trúc Because
    • 1.2. Cấu trúc because of
  • 2. Ý nghĩa, chức năng & cách dùng cấu trúc because và because of
  • 3. Quy tắc chuyển đổi cấu trúc because sang cấu trúc because of
  • 4. Phân biệt because và because of
  • 5. Các lỗi thường gặp khi dùng cấu trúc because - because of
    • 5.1. Cấu trúc because và so trong cùng một câu
    • 5.2. Quên dấu phẩy trong những cấu trúc bắt buộc dùng dấu phẩy
    • 5.3. Dùng nhầm because of và because vào vị trí của nhau
  • 6. Bài tập thực hành có đáp án
    • 6.1. Bài tập: Điền because/because of vào chỗ trống:
    • 6.2. Đáp án:

Cấu trúc because và because of là một trong những trọng điểm ngữ pháp cơ bản, quan trọng mà bất cứ ai học tiếng Anh đều phải nắm được. Trong bài viết dưới đây, cùng với Langmaster khám phá chi tiết về cấu trúc, cách dùng, sự khác nhau giữa because - because of trong bài viết dưới đây.

1. Cấu trúc ngữ pháp của because và because of

1.1. Cấu trúc Because

Cấu trúc:                                                   

Because + S + V + (O).

Ví dụ:

  • I don't like her because she is mean and arrogant.

(Tôi không thích cô ấy vì cô ấy xấu tính và kiêu ngạo.)

  • Her key was lost because her children had dropped it on the road.

(Chìa khóa của cô ấy bị mất do con cô ấy làm rơi trên đường.)

  • I like this picture because it's beautiful.

(Tôi rất thích bức tranh này vì nó rất đẹp.)

  • She could only eat a salad in the restaurant because she is a vegetarian

(Trong nhà hàng cô ấy chỉ có thể ăn salad vì cô ấy ăn chay.)

1.2. Cấu trúc because of

null

"Because of" là một giới từ kép, được dùng trước danh từ, V-ing, đại từ để chỉ nguyên nhân của sự việc, hành động.

Cấu trúc:                                               

Because of + pro (noun)/ noun phrase

Ví dụ: 

  • I pass the exam because of your help.

( Tôi vượt qua được kỳ thi nhờ sự giúp đỡ của bạn.)

  • Because of being on time we have to run very fast.

(Để đến được đúng giờ nên chúng tôi phải chạy rất nhanh.)

  • He has an accident because of his carelessness.

(Anh ấy bị tai nạn vì anh ấy không cẩn thận.)

  • They moved to Liverpool because of her job.

(Họ chuyển đến Liverpool vì công việc của cô ấy.)

Xem thêm: 

=> TRỌN BỘ CÁCH DÙNG CẤU TRÚC CAN COULD TRONG TIẾNG ANH

=> CÁCH DÙNG CẤU TRÚC STOP TO VERB VÀ STOP VING TRONG TIẾNG ANH

2. Ý nghĩa, chức năng & cách dùng cấu trúc because và because of

Cat hai cấu trúc because và because of đều được dùng trong câu ghép. Nó có tác dụng diễn tả mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. Cả because và because of đều dùng để nhấn mạnh vào vế diễn đạt nguyên nhân dẫn để kết quả. Nó mang ý nghĩa của “vì/ bởi vì/ do,…”

Ví dụ:

  • Yesterday, because it rained, we didn’t go to the zoo.

( Hôm qua, vì trời mưa, chúng tôi không đi sở thú.)

- Yesterday, because of the rain, we didn’t go camping.
(Hôm qua, vì cơn mưa, chúng tôi không đi sở thú.)

3. Quy tắc chuyển đổi cấu trúc because sang cấu trúc because of

Như vậy theo quy tắc trên khi chuyển từ cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh Because sang cấu trúc Because of ta phải làm sao cho không còn mệnh đề nữa bởi vì theo sau Because of không được là một mệnh đề. Chúng ta phải đi tìm một danh từ, cụm danh từ, danh động từ bỏ vào đó.

null

Nhìn phía sau Because (câu đề), thấy có "there, to be" thì bỏ.

  • Nếu thấy 2 chủ ngữ giống nhau thì bỏ chủ ngữ gần Because, động từ thêm "ing".

Ví dụ: Because Nam is tall, he can reach the book on the shelf.

=> Because of being tall, Nam can reach the book on the shelf.

  • Nếu thấy chỉ còn lại danh từ thì chỉ việc giữ lại danh từ mà dùng.

Ví dụ: Because there was a storm, ... => Because of the storm, ...

Sau khi bỏ "there", bỏ "to be" (was) chỉ còn lại danh từ => chỉ việc lấy mà dùng.

  • Nếu thấy có danh từ và tính từ thì đưa tính từ lên trước danh từ, còn lại bỏ hết.

Ví dụ: Because the wind is strong, ... => Because of the strong wind, ...

Sau khi bỏ "to be" (is) thấy có danh từ và tính từ nên ta chỉ việc đưa tính từ lên trước danh từ.

  • Nếu thấy chỉ có mình tính từ => đổi nó thành danh từ

Ví dụ: Because it is windy, ... => Because of the wind, ...

  • Nếu thấy có sở hữu lẫn nhau => Dùng danh từ dạng sở hữu

Ví dụ: Because I was sad, .... => Because of my sadness, ...

Ví dụ: Because he acted badly, ... => Because of his bad action, ... (trạng từ đổi thành tính từ)

- Trong 2 ví dụ trên ta thấy có sự sở hữu: I + said => my sadness; he + act => his action nên ta dùng sở hữu. Nếu có trạng từ các em nhớ chuyển nó thành tính từ.

Cách cuối cùng các bạn có thể dụm cụm "the fact that" đặt vào trước mệnh đề để biến mệnh đề đó thành một "danh từ" là có thể sử dụng cho bất kì trường hợp nào. Tuy nhiên cách này chỉ nên dùng khi các bạn bí quá, áp dụng các bước trên mà không làm được.

Ví dụ: Because he is tall, he can reach the book on the shelf. => Because of the fact that he is tall, ...

Xem thêm: 

=> CÁCH DÙNG THE SAME TRONG CẤU TRÚC SO SÁNH VÀ BÀI TẬP

=> TRỌN BỘ CÁCH DÙNG CẤU TRÚC ONLY WHEN VÀ NOT UNTIL TRONG TIẾNG ANH

4. Phân biệt because và because of

Tại sao cần phân biệt cấu trúc because và because of? Mặc dù cùng diễn đạt một nội dung và ý nghĩa nhưng phân biệt được hai cấu trúc ngữ pháp này giúp bạn không bị rối trong quá trình học tiếng Anh.

Điểm khác nhau căn bản của cấu trúc because và because of nằm ở cấu trúc.

  • Cấu trúc because đứng trước mệnh đề diễn tả nguyên nhân gây ra sự việc. Nó nối liền với mệnh đề còn lại.
  • Còn cấu trúc because of đứng trước một V-ing, cụm từ bắt đầu bằng V-ing hoặc một cụm danh từ dùng để chỉ nguyên nhân. Nó nối với mệnh đề còn lại trong câu ghép.

5. Các lỗi thường gặp khi dùng cấu trúc because - because of

Cấu trúc because of và because không quá khó. Nhưng vì những lý do nào đó mà trong quá trình sử dụng các bạn vẫn gặp những lỗi sai cơ bản. Dưới đây là một số lỗi sai thường gặp khi sử dụng hai câu trúc ngữ pháp này.

5.1. Cấu trúc because và so trong cùng một câu

Đây là lỗi sai cơ bản khi dùng cấu trúc because mà nhiều người Việt thường mắc phải. Bởi họ áp dụng nguyên từ tiếng Việt vào. Để cố gắng miêu tả nguyên nhân và kết quả, bạn chỉ có thể dùng “Because’ hoặc “so” trong 1 câu thôi nhé.

Ví dụ:

  • Because he was tired, he went to school early.
    Hoặc:
  • He was tired, so he went to school early.

(Bởi vì anh ấy mệt nên anh ấy đến trường muộn.)

5.2. Quên dấu phẩy trong những cấu trúc bắt buộc dùng dấu phẩy

Rất nhiều người khi viết cấu trúc because và because of đều quên mất dấu phẩy để ngăn cách giữa hai mệnh đề. Mặc dù nó không ảnh hưởng đến cấu trúc ngữ pháp của câu nhưng trong những bài kiểm tra viết bạn sẽ bị mất điểm đấy.

Ví dụ: 

  • Because he behaves politely, everybody likes him.

(Bởi vì anh ấy cư xử lịch sự nên ai cũng thích anh ấy.)

  • Because of  his polite behavior, everybody likes him.

(Bởi vì cách cư xử lịch sự của cô ấy nên ai cũng thích.)

5.3. Dùng nhầm because of và because vào vị trí của nhau

Một sai lầm nữa mà nhiều người đang mắc phải hiện nay chính là nhầm lẫn trong cách dùng của cấu trúc because of và because. Như đã nó ở trên, because đứng trước một mệnh đề trong câu phức. Còn because of đứng trước cụm danh từ, danh từ hoặc V-ing.

ĐĂNG KÝ NGAY:

6. Bài tập thực hành có đáp án

6.1. Bài tập: Điền because/because of vào chỗ trống:

1. We stopped playing tennis ....... the rain

2. It was all ........ her that we got into trouble

3. We had to hurry indoors ...... it was raining

4. I am late ....... the traffic

5. We didn't arrive until seven o'clock ........ the traffic was terrible

6. She found the exam easy ........ she had worked hard during the course

7. He can't drive ........ his illness

8. The restaurant closed down ........ the recession

9. He found working in Japan very difficult ......... the language problem

10. He's very difficult to understand ......... his accent

6.2. Đáp án:

1. We stopped playing tennis because of the rain

2. It was all because of her that we got into trouble

3. We had to hurry indoors because it was raining

4. I am late because of the traffic

5. We didn't arrive until seven o'clock because the traffic was terrible

6. She found the exam easy because she had worked hard during the course

7. He can't drive because of his illness

8. The restaurant closed down because of the recession

9. He found working in Japan very difficult because of the language problem

10. He's very difficult to understand because of his accent

Trong bài viết trên đây, Langmaster đã tổng hợp và chia sẻ đến bạn những kiến thức bổ ích liên quan đến cấu trúc because và because of. Hy vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp cho bạn vững vàng hơn trong việc sử dụng ngữ pháp tiếng Anh. Đừng quên cập nhật những cấu trúc ngữ pháp liên quan trên website: https://langmaster.edu.vn/ hàng ngày nhé.

Trung tâm tiếng Anh giao tiếp Langmaster

Trung tâm tiếng Anh giao tiếp Langmaster

Langmaster là trung tâm tiếng Anh giao tiếp DUY NHẤT trên thị trường cam kết chuẩn đầu ra theo CEFR. Không chỉ dừng lại ở việc đào tạo tiếng Anh, chúng tôi muốn truyền cảm hứng cho học viên, thay đổi niềm tin và thói quen để trở thành những người thành đạt có trách nhiệm với gia đình và xã hội!

Nội Dung Hot

KHOÁ HỌC TRỰC TUYẾN 1 KÈM 1

Khoá học trực tuyến
1 kèm 1

  • Học và trao đổi trực tiếp 1 thầy 1 trò.
  • Giao tiếp liên tục, sửa lỗi kịp thời, bù đắp lỗ hổng ngay lập tức.
  • Lộ trình học được thiết kế riêng cho từng học viên.
  • Dựa trên mục tiêu, đặc thù từng ngành việc của học viên.
  • Học mọi lúc mọi nơi, thời gian linh hoạt.

Chi tiết

null

KHÓA HỌC CHO NGƯỜI ĐI LÀM

  • Học các kỹ năng trong công việc: đàm phán, thuyết trình, viết email, gọi điện,...
  • Chủ đề học liên quan trực tiếp đến các tình huống công việc thực tế
  • Đội ngũ giáo viên tối thiểu 7.5 IELTS hoặc 900 TOEIC, có kinh nghiệm thực tế với tiếng Anh công sở.
  • Phương pháp học chủ đạo: Siêu phản xạ, PG (chuẩn hóa phát âm), PBL (Học qua dự án),...

Chi tiết

null

KHÓA HỌC OFFLINE TẠI HÀ NỘI

  • Mô hình học ACE: Học chủ động, Rèn luyện năng lực lõi và môi trường học toàn diện
  • Đội ngũ giáo viên tối thiểu 7.5 IELTS hoặc 900 TOEIC, cam kết đạt chuẩn về chuyên môn và năng lực giảng dạy.
  • Áp dụng phương pháp: Siêu phản xạ, Lập trình tư duy (NLP), ELC (Học qua trải nghiệm),...
  • Môi trường học tập toàn diện và năng động giúp học viên “đắm mình” vào tiếng Anh và nâng cao kỹ năng giao tiếp.

Chi tiết


Bài viết khác