5 cấu trúc câu phủ định
Mục lục [Ẩn]
- 1, “Not”
- 2, Some/ Any
- 3, Phủ định song song
- 4, Phủ định đi kèm với so sánh
- 5, Phủ định dùng kèm với các trạng từ chỉ sự thường xuyên
1, “Not”
Đây là cách dùng câu phủ định đơn giản nhất: chỉ cần đặt chữ “not” vào phía trước một câu khẳng định để phủ định nó. Đối với các câu không phải động từ to be thì phải chia cho phù với dạng của các từ do/ does/ did…<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Ví dụ: I am a teacher => I am not a teacher.<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
He went to the library yesterday => He did not go to the library yesterday.
2, Some/ Any
Nếu not chỉ đơn thuần là một câu trần thuật thì cấu trúc đi với some hoặc any được dùng để nhấn mạnh sự phủ định đó.<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Any + Danh từ (làm vị ngữ)
No + Danh từ/ A single + Danh từ số ít
Some (câu khẳng định) => Any/ No + Danh từ hoặc Any/ No + a single + Danh từ số ít
Ví dụ: Kate adds some sugar in her tea => Kate doesn’t add any sugar in her tea.
3, Phủ định song song
<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Negative… even/still less/much less + N/ V (simple form): đã không… chứ đừng nói đến…<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Ví dụ: Children nowsaday don’t like traditional games, much less read historical monuments (Trẻ con ngày nay không thích chơi các trò chơi cổ truyển, chứ đừng nói là đọc truyện cổ tích)
4, Phủ định đi kèm với so sánh
<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Negative + comparative (more/ less) = superlative<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Cấu trúc này mang ý nghĩa phủ định tuyệt đối, bày tỏ ý kiến mạnh mẽ.<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Ví dụ: I couldn’t agree with you more. (tôi không thể đồng ý với ý kiến của bạn hơn nữa = Ý kiến của bạn là hợp lý và chính xác nhất)
5, Phủ định dùng kèm với các trạng từ chỉ sự thường xuyên
<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Chúng ta có những trạng từ chỉ sự thường xuyên như:<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Hardly, barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all = hầu như không.
Hardly ever, seldom, rarely = almost never = hầu như không bao giờ.
Khi kết hợp những từ này trong câu sẽ tạo ý nghĩa “bạn không bao giờ/ hầu như không bao giờ làm việc gì”, cũng là một cách để diễn tả sự phủ định.<spanHelvetica","sans-serif";color:#141823">
Ví dụ: He hardly ever goes to the movie alone. (Anh ấy dường như không bao giờ đến rạp chiếu phim một mình)
Bạn tham khảo thêm bài viết khác:
Nội Dung Hot
Khoá học trực tuyến
1 kèm 1
- Học và trao đổi trực tiếp 1 thầy 1 trò.
- Giao tiếp liên tục, sửa lỗi kịp thời, bù đắp lỗ hổng ngay lập tức.
- Lộ trình học được thiết kế riêng cho từng học viên.
- Dựa trên mục tiêu, đặc thù từng ngành việc của học viên.
- Học mọi lúc mọi nơi, thời gian linh hoạt.
KHÓA HỌC CHO NGƯỜI ĐI LÀM
- Học các kỹ năng trong công việc: đàm phán, thuyết trình, viết email, gọi điện,...
- Chủ đề học liên quan trực tiếp đến các tình huống công việc thực tế
- Đội ngũ giáo viên tối thiểu 7.5 IELTS hoặc 900 TOEIC, có kinh nghiệm thực tế với tiếng Anh công sở.
- Phương pháp học chủ đạo: Siêu phản xạ, PG (chuẩn hóa phát âm), PBL (Học qua dự án),...
KHÓA HỌC OFFLINE TẠI HÀ NỘI
- Mô hình học ACE: Học chủ động, Rèn luyện năng lực lõi và môi trường học toàn diện
- Đội ngũ giáo viên tối thiểu 7.5 IELTS hoặc 900 TOEIC, cam kết đạt chuẩn về chuyên môn và năng lực giảng dạy.
- Áp dụng phương pháp: Siêu phản xạ, Lập trình tư duy (NLP), ELC (Học qua trải nghiệm),...
- Môi trường học tập toàn diện và năng động giúp học viên “đắm mình” vào tiếng Anh và nâng cao kỹ năng giao tiếp.